Công cụ dưới đây giúp bạn đổi số thành chữ tiếng Việt theo chuẩn kế toán, đọc được cả những số vô cùng lớn.
Để đọc số chính xác, chúng ta cần tách dãy số ra thành các lớp từ nhỏ tới lớn (phải qua trái), mỗi lớp có tối đa 3 hàng là hàng trăm, hàng chục và hàng đơn vị. Ta thường dùng ký hiệu dấu chấm “.” để phân tách các lớp cho dễ nhìn.
Mỗi lớp lại có tên gọi riêng tùy theo độ lớn của chúng. Điều này sẽ được trình bày trong phần dưới.
Ví dụ: số 9123456789 sau phân tách sẽ viết là 91.234.567.890 và đọc là chín mươi mốt tỷ, hai trăm ba mươi tư triệu, năm trăm sáu mươi bảy nghìn, tám trăm chín mươi.
Ngôn ngữ tiếng Việt còn phức tạp ở cách đọc vùng miền, nhưng nếu bỏ qua điều đó thì chúng ta vẫn còn những cách đọc khác nhau đối với số 0, 1, 4 và 5 khi chúng đứng ở hàng đơn vị.
- Số không (0) ở hàng chục, ta đọc là “linh”.
- Số một (1) ở hàng đơn vị, nếu hàng chục lớn hơn hoặc bằng 2 thì sẽ đọc là “mốt”.
- Số bốn (4) ở hàng đơn vị, nếu hàng chục lớn hơn hoặc bằng 2 thì sẽ đọc là “tư”.
- Số năm (5) ở hàng đơn vị, nếu hàng chục lớn hơn hoặc bằng 1 thì sẽ đọc là “lăm”.
Mỗi lớp lại có tên gọi tương ứng như sau tùy theo vị trí độ lớn. Được cái bậc số lớn trong tiếng Việt chỉ loanh quanh 3 từ nghìn, triệu, tỷ nên việc nhớ và đọc cũng khá đơn giản. Quy tắc đọc như bảng dưới đây:
Lớp | Tên gọi |
a × 103 | nghìn |
a × 106 | triệu |
a × 109 | tỷ |
a × 1012 | nghìn tỷ |
a × 1015 | triệu tỷ |
a × 1018 | tỷ tỷ |
a × 1021 | nghìn tỷ tỷ |
a × 1024 | triệu tỷ tỷ |
a × 1027 | tỷ tỷ tỷ |
a × 10n × 9 | n × tỷ |
a × 103 + n × 9 | nghìn (n × tỷ) |
a × 106 + n × 9 | triệu (n × tỷ) |